DotA là từ viết tắt của Defense of the Ancients, là một custom map dành cho Warcraft 3 và Warcraft 3: The Frozen Throne (thường được gọi tắt là War 3) - một tựa game đi vào huyền thoại của Blizzard. Còn Dota 2 là một tựa game hoàn toàn được làm bởi Valve và dựa trên mã nguồn Source (Source Engine) chứ không phải các engine đã quá cũ kĩ của War 3. Do đó một số thay đổi đã xuất hiện trong Dota 2 để tránh phiền phức về vấn đề bản quyền và khắc phục các lỗi để giúp game hoàn thiện hơn, thân thiện hơn với người chơi.
Các thay đổi chính
- Có thể bán đồ trong vòng 10 giây để lấy lại đủ tiền, nếu như nó chưa bị combine và active.
- Bottle có thể chứa được rune kể cả còn đầy.
- Bottle có chứa rune không thể share được.
- Hệ thống đấu bot (AI).
- Thanh mana hiện phía trên đồng đội.
- Frostbite của Crystal Maiden không thể làm fountain đối phương ngưng hoạt động.
- Frostbite của Crystal Maiden có thể dùng lên Batrider khi đang bật Firefly.
- Không thể tấn công fountain.
- Các Hotkey có thể tùy chỉnh.
- Phase Boots không cản trở Skull Basher (Búa Bash), MKB, hoặc các item tạo Critical Strike.
- Có thể tăng skill khi chết.
- Hero không còn bị deselect - không điều khiển (trừ khi đang điều khiển các unit như Courier).
- Shop được gom gọn lại (main shop, shop bên cạnh và secret shop).
- Các Orb Effect giờ được gọi là UAM (Unique Attack Modifier).
- Quelling Blade giờ dùng được với UAM, kể cả đối tượng bị tấn công chính của Kunkka.
- Cooldown của các skill được hiện theo số giây còn lại.
- Các item và hero được làm mới tiểu sử.
- Orb of Venom giờ là UAM.
- Eye of Skadi (cả hero đánh xa lẫn đánh gần) giờ sẽ dùng được với các item Lifesteal (hút máu), nhưng cả hai đều là UAM.
- Phase Boot có thể được sử dụng khi Batrider đang bật Firefly.
- Phần lớn các skill stack được với nhau.
- Một số skill và item hoạt động với nhau do tính "nghiễm nhiên" đã bị loại bỏ, ví dụ như khi bật Ghost Scepter không xóa effect Poison Nova của Venomancer.
- Dam Bash và Stun không phụ thuộc vào range hero (Dota 1 là magic dam trên hero đánh xa, stun vật lý trên hero đánh gần và ngược lại trên hero đánh xa), giờ phụ thuộc vào nguồn của bash.
- Dam từ nhiều MKB stack nếu chúng xảy ra cùng lúc, nó cũng không effect đè lên nhau.
- "Fountain hook" (Chen cast Test of Faith lên Pudge đúng lúc đang kéo hero về sẽ đẩy thẳng về fountain team mình) không hoạt động trên DotA.
- Moon Glaive của Luna sẽ không xảy ra các hành động lạ với orb và critical strike.
- Ultimate của Rubick - Spellsteal - giờ hoạt động với tất cả các skill có thể, trong khi giới hạn của engine cũ trong DotA không thể làm được.
- Không hiện tên skill khi Rubick lấy được trong Dota 2.
- Charge of Darkness của Spirit Breaker không bị ngưng bởi BKB hay Shadow Blade.
- Nhiều tên skill được thay đổi, tên một số skill được làm rõ tác dụng hơn.
- Summon unit có thể đặt cho Control Groups.
Item
Với việc lo ngại về vấn đề bản quyền, một số item trong Dota 2 đã được thay đổi tên từ DotA.
DotA |
Dota 2 |
Lothar's Edge |
Shadow Blade |
Buriza-do kyanon |
Daedalus |
Sobi Mask |
Sage's Mask |
Ancient Janggo of Endurance |
Drum of Endurance |
Kelen's Dagger |
Blink Dagger |
Nathrezim Buckler |
Buckler |
Khadgar's Pipe of Insight |
Pipe of Insight |
Cranium Basher |
Skull Basher |
Stygian Desolator |
Desolator |
Planewalker's Cloak |
Cloak |
Orge Axe |
Orge Club |
Messerschmidt's Reaver |
Reaver |
Boots of Elvenskin |
Band of Elvenskin |
Mask of Death |
Morbid Mask |
Eaglehorn |
Eaglesong |
Guinsoo's Scythe of Vyse |
Scythe of Vyse |
Hero
DotA |
Dota 2 |
Anub'arak the Nerubian Assassin |
Nyx Assassin |
Alleria the Windrunner |
Lyralei the Windrunner |
Leoric the Skeleton King |
Ostarion the Skeleton King |
Kael the Invoker |
Carl the Invoker |
Rexxar the Beastmaster |
Karroch the Beastmaster |
Anub'seran the Nerubian Weaver |
Skitskurr the Weaver |
Kardel Sharpeye the Dwarven Sniper |
Kardel Sharpeye the Sniper |
Rattletrap the Clockwerk Goblin |
Rattletrap the Clockwerk |
Kel'thuzad the Lich |
Ethreain the Lich |
Vol'jinn the Wich Doctor |
Zharvakko the Witch Doctor |
Magina the Anti-Mage |
Anti-Mage |
Aurel Vlaicu the Gyrocopter |
Aurel the Gyrocopter |
Aggron Stonebreaker the Ogre Magi |
Aggron Stonebreak the Ogre Magi |
Nessaj the Chaos Knight |
Chaos Knight |
Harbinger the Obsidian Destroyer |
Harbinger the Outworld Devourer |
Mangix the Pandaren Brewmaster |
Mangix the Brewmaster |
Bradwarden the Centaur Warchief |
Bradwarden the Centaur Warrunner |
Lina Inverse the Slayer |
Lina the Slayer |
Rylai Crestfall the Crystal Maiden |
Rylai the Crystal Maiden |
Rikimaru the Stealth Assassin |
Riki the Stealth Assassin |
Rizzrak the Goblin Shredder |
Rizzrak the Timbersaw |
Cairne Bloodhoof the Tauren Chieftain |
Elder Titan |
Furion the Prophet |
Tequoia the Nature's Prophet |
Buff Placer
Buff Placer được chỉ đến việc trạng thái hero bị ảnh hưởng bởi skill hoặc item. Thông thường nó là Orb Effect - có nghĩa là không thể stack với nhau vì lý do cân bằng game, engine của Warcraft 3 đã hạn chế chỉ được 1 buff được tạo ra trên 1 lần tấn công. Giờ đây Buff Placer có thể stack với nhau, ví dụ như Poison Sting của Venomancer vẫn sẽ xuất hiện trên hero đang bị ảnh hưởng bởi Desolator, cho dù chúng đều là Buff Placer trên DotA.
|